Cải tiến liên tục là một chiến lược quan trọng cần thiết cho sự thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào, bao gồm lĩnh vực nuôi tôm. Những chương trình thử nghiệm định kỳ tại ao nuôi mà những thử nghiệm đó được tiến hành trong điều kiện tốt nhất có thể góp phần vào việc ra quyết định tốt hơn và cải thiện nhanh hơn. Việc thiết kế những thử nghiệm thích hợp giảm thiểu những tác động của biến đổi ngoại cảnh và cần phải được lặp lại nhiều lần và định nghĩa cẩn thận, sử dụng phương pháp nhất quán bằng cách tiêu chuẩn hóa vật nuôi và môi trường. Chất lượng của các kết luận rút ra là đầu tiên và trước hết phụ thuộc vào chất lượng của dữ liệu thu thập được.
Liên tục cải tiến – hay “kaizen,” theo cách nói của người Nhật – là một chiến lược quan trọng cần thiết cho sự thành công và bền vững của doanh nghiệp, trong đó có nuôi tôm. Đối mặt với sự thay đổi của chi phí và ổn định nguồn cung nguyên liệu, ngành sản xuất thức ăn phải điều chỉnh công thức liên tục dựa trên một nền tảng cơ bản. Theo đó, đối mặt với chi phí thức ăn cao, các trang trại sẽ thường xuyên tiến hành những thử nghiệm thực nghiệm để xác định các loại thức ăn có lợi nhất và tối ưu hóa các chương trình cho ăn thành công nhất.
Thực nghiệm tại trang trại
Phần lớn các nghiên cứu về dinh dưỡng nuôi trồng thủy sản được tiến hành trong các phòng thí nghiệm đầy đủ trang thiết bị khoa học kỹ thuật. Những thử nghiệm này thường có quy mô nhỏ và thường sử dụng động vật thí nghiệm nhỏ. Thông thường, các dữ liệu thu được, mặc dù hữu ích, có thể không đại diện cho những gì xảy ra ở quy mô thương mại trong trang trại/ ao nuôi.
Vài trang trại thỉnh thoảng thực hiện thực nghiệm thức ăn tại ao, một số khác thậm chí còn thiết kế nghiên cứu bài bản. Bất kể hoạt động nào, tất cả các thử nghiệm thức ăn đòi hỏi một quyết tâm của các nguồn lực và đầu tư tài chính đáng kể. Tuy nhiên, thường xuyên, những các thử nghiệm này không nhận ra tiềm năng của họ vì những hạn chế trong việc lập kế hoạch, thực hiện và / hoặc phân tích. Điều này dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả các nguồn lực và, có lẽ quan trọng hơn, kết luận không chính xác và bỏ lỡ cơ hội để tăng lợi nhuận.
Do đó, kiến nghị các nhà quản lý trang trại nuôi tôm xây dựng chương trình thường xuyên cho các thử nghiệm thức ăn chăn nuôi tại ao kết hợp thực thực tiễn, từ đó sẽ góp phần vào việc ra quyết định tốt hơn cải tiến nhanh hơn.
Thiết kế thí nghiệm
Kế hoạch là rất quan trọng. Đầu tiên, xác định và ưu tiên những thông tin nào là cần thiết để có những tác động tích cực lên thí nghiệm. Tiếp theo, thiết kế một thí nghiệm có khả năng cung cấp các thông tin cần thiết cao. Khi mà có quá nhiều biến số trong ao ảnh hưởng đến kết quả, kiến nghị tham khảo ý kiến chuyên gia về mặt khoa học, kỹ thuật của kế hoạch và phương pháp thử nghiệm.
Một thí nghiệm được thiết kế đúng cách là giảm thiểu những tác động của yếu tố ngoại cảnh lên toàn quá trình thử nghiệm. Dưới đây là các chỉ tiêu đại diên quan trọng.
Ao
Lặp lại năm ao hoặc nhiều hơn mỗi lần thử nghiệm để đảm bảo rằng những sự khác biệt giữa các nghiệm thức không phải là ngẫu nhiên do ao thử nghiệm tốt hơn hoặc không tốt hơn. Nếu chỉ có 4 lần lặp lại được sử dụng, lặp lại thí nghiệm và lấy kết quả trung bình. Đối với 3 lần lặp lại, lặp lại các thí nghiệm ba lần và lấy kết quả trung bìnhtất cả các kết quả.
Các tính chất vật lý, bao gồm cả hình dạng, kích thước, độ sâu, điều kiện đất đai và thủy lợi, nên giống nhau hoặc tốt nhất là trong cùng vùng nuôi . Nếu tất cả các ao là tương tự, thí nghiệm nên được phân bổ một cách ngẫu nhiên. Nếu các ao không tương tự, sử dụng phương pháp “cặp ao” bằng cách chọn năm nhóm ao tương tự nhau và phân bổ các thí nghiệm ngẫu nhiên cho mỗi ao trong nhóm.
Thả giống
Giống khỏe mạnh, được cho ăn với cùng lượng và chủng loại thức ăn với kích thước thay đổi rất ít. Mục tiêu một hệ số biến thiên ít hơn 30%. Mật độ thả nhất quán trên các ao. Các ao được thả trong cùng một ngày, hoặc nếu điều này là không thể, bố trí thí nghiệm trên cùng số lượng ao cho mỗi nghiệm thức bằng cách sử dụng phương pháp cặp ao.
Phương pháp quản lý ao nuôi
Phương pháp phải được xác định một cách cẩn thận và xem xét kỹ lưỡng trước khi thả để giảm thiểu những thay đổi trong khâu quản lý. Những phương pháp quản lý tiêu chuẩn nên tuân theo thực hành quản lý tốt để đáp ứng các tiêu chuẩn quy định cho tăng trưởng, tồn tại và chuyển hóa thức ăn của tôm.
Sử dụng những nhân sự giàu kinh nghiệm, có trình độ và khách quan nhất. Nghiệm thức phải được mã hóa bằng màu sắc hoặc các phương tiện khác, riêng biệt và giữ bí mật cho đến khi thử nghiệm kết thúc. Nếu bất kỳ ao nào cần chăm sóc đặc biệt, kiến nghị rằng tất cả các ao thí nghiệm được chăm sóc như nhau.
Thu hoạch
Có một điều rất quan trọng là tất cả các ao có giai đoạn nuôi như nhau. Điều này là tối quan trọng nếu các thí nghiệm được tiến hành trong suốt thời kỳ tăng hoặc giảm nhiệt độ. Nếu việc thu hoạch tất cả các ao thí nghiệm không thể thực hiện được trong cùng một ngày, một số lượng bằng nhau các ao ở mỗi thí nghiệm nên được thu hoạch trong cùng một ngày, sử dụng phương pháp cặp ao để duy trì thời gian nuôi là bằng nhau đối với các ao thu hoạch trong ngày đó.
Dữ liệu thí nghiệm
Ý nghĩa của thử nghiệm được thể hiện thông qua việc phân tích cẩn thận các dữ liệu thực nghiệm thu thập được. Vì vậy, chất lượng của các kết luận rút ra là đầu tiên và trước hết phụ thuộc vào chất lượng của dữ liệu thu thập được và tính chính xác của nó. Điều này được quyết định từ chất lượng của phương pháp thí nghiệm và năng lực của nhân sự thu thập và ghi dữ liệu.
Các dữ liệu sau đây, xem bên dưới, được ghi chép và báo cáo vào ngày thả giống và chu kỳ bảy ngày sau đó cho đến khi thu hoạch đối với mỗi ao:
- Ngày
- Ngày thả
- Nhiệt độ nước trung bình hàng tuần, cả ngày và đêm
- Độ mặn trung bình hàng tuần
- Mật độ nuôi
- Trọng lượng trung bình
- Gia tăng trọng lượng trung bình hàng tuần
- Tỉ lệ cho ăn trung bình hàng tuần (gam thức ăn/con/ngày)
- Sống sót
- Sinh khối
- Tỉ lệ chuyển hóa thức ăn trung bình hàng tuần
- Tỉ lệ chuyển hóa thức ăn theo chu kỳ
- Số ngày mà nồng độ oxy < 2ppm
- Số ngày mà nồng độ oxy < 3ppm
- Thay nước hàng ngày
- Công thức thức ăn, bao gồm cả kích thước hạt.
- Chỉ số năng suất sản xuất (PPI)-kg sinh khối/ha/ngày/đơn vị 10 postlarvae/m2
Đối với chỉ tiêu thu hoạch của từng vụ mùa, số liệu PPI đã được cho là một yếu tố dự báo tốt về lợi nhuận. Lưu ý rằng chi phí thức ăn trên một đơn vị tăng trưởng đã được loại bỏ khỏi danh sách trên, vì nó là một yếu tố dự báo không đáng tin cậy về lợi nhuận. Tuy nhiên, đơn vị chi phí thức ăn là một yếu tố rất quan trọng trong việc xác định lợi nhuận mà được sử dụng như là một phần của dự báo mô hình kinh tế của lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế hay lợi nhuận sau thu hoạch thường được báo cáo riêng biệt trong các bày trình bày hoặc văn bản. Bao gồm các dữ liệu sau đây:
- Tỉ lệ sống thực tế
- Chi phí thức ăn
- Chi phí cố định và chi phí biến động khác, được báo cáo trên cơ sở mỗi ao
- Giá thương phẩm
- Tình trạng tôm lúc thu hoạch và số liệu chất lượng tôm từ các nhà máy chế biến
- Chỉ số Hiệu quả kinh tế – lợi nhuận / ha / ngày / đơn vị thả 10 postlarvae / m2 (có thể chỉ có sau khi thu hoạch).
Tổng hợp, Phân tích
Tất cả các dữ liệu từ các báo cáo hàng tuần và thu hoạch cần được ghi trong các bảng tính được liên kết với một bảng tổng hợp mà các dữ liệu ở đó là trung bình cho mỗi thí nghiệm. Bảng tổng hợp cần được sắp xếp với một dòng cho mỗi tuần theo trình tự thời gian với diễn giải thích hợp.
Khả năng ứng dụng vào thực tế của những thử nghiệm được tăng lên rất nhiều bằng cách nghiên cứu cẩn thận các dữ liệu và sự tương tác của chúng theo thời gian. Nó là giống như đọc một cuốn sách. Người ta có thêt tìm hiểu về cầu chuyện bằng cách chỉ đọc những chương cuối cùng, nhưng cũng bỏ qua rất nhiều do không đọc tất cả các chương trong bối cảnh thích hợp. Hầu như rất thường xuyên, chỉ những dữ liệu cuối cùng được nghiên cứu cẩn thận. Điều này hạn chế đáng kể khả năng đi đến kết luận quan trọng, có giá trị cao.
Hình 1 trình bày một đồ thị minh họa trong đó hiệu suất của hai nguồn dữ liệu được so sánh theo thời gian. Trong minh họa này, nếu chỉ tập trung vào dữ liệu thu hoạch thu thập được vào cuối chu kỳ nuôi trồng, hai kết luận là như nhau
Hình 1. So sánh năng suất của tôm được cho ăn những sản phẩm thức ăn khác nhau
Tuy nhiên, kiểm tra các dữ liệu theo thời gian rõ ràng cho thấy rằng tôm được cho ăn thức ăn đặc biệt tăng trưởng nhanh hơn đáng kể so với những nguồn thức ăn còn lại, nhưng hiệu quả của nó ở giai đoạn sau của mùa vụ đã thay đổi. Nó đã tạo ra một lượng sinh khối cao hơn trước đó, nhưng không bền vững, vì điều kiện cần thiết của ao nuôi để duy trì sinh khối này đã vượt quá giới hạn. Trong mọi trường hợp, kiến nghị rằng những thí nghiệm nên được thiết kế để các dữ liệu có thể phân tích thống kê được, mà sau đó có thể được sử dụng để đi đến kết luận đáng tin cậy hơn. Nếu điều này là không thể, kinh nghiệm cho thấy rằng nghiệm thức có khác biệt lớn hơn 10- 15% là khác biệt có ý nghĩa.
Tạo nên sự khác biệt
Mục đích thử nghiệm thức ăn chăn nuôi tại trang trại là để cải thiện thành công của trang trại, chưa hết nếu không có kế hoạch thử nghiệm thích hợp và đánh giá cẩn thận các kết quả, thậm chí việc tiến hành tốt nhất cũng có thể có kết quả ngược lại. Mặc dù không bao gồm tất cả, các khuyến nghị trên có thể góp phần cải thiện các thử nghiệm thực nghiệm và các dữ liệu liên quan. Điều này sẽ dẫn đến các quyết định quản lý thông tin nhiều hơn mục tiêu cải thiện lợi nhuận.
Mặc dù các thử nghiệm tại trang trại là tốn kém và đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc về nguồn lực và nhân sự phù hợp, một khoản chi phí và cơ hội sẽ mất đi khi cho ăn dưới ngưỡng tối ưu và không đúng kỹ thuật. Làm “điều đúng” “đúng cách” sẽ giúp cho việc hoàn vốn đầu tư nhanh hơn.
Nguồn: Thomas R. Zeigler, Ph.D; Craig L. Browdy, Ph.D và Chris Stock – Zeigler Bros., Inc – Continuous Improvement From Farm Trials – Global aquaculture advocate, tháng 1- 2/ 2015.
Theo Vinh Thinh Biostadt, 21/10/2015 ,